Thiếu vi chất ở trẻ em

Để duy trì não, cơ, xương, dây thần kinh, da, tuần hoàn máu và hệ thống miễn dịch, cơ thể chúng ta cần được cung cấp ổn định nhiều nguyên liệu thô khác nhau, cả vi chất đa lượng và vi lượng. Bạn cần một lượng lớn chất dinh dưỡng đa lượng protein, chất béo và carbohydrate. Còn vi chất dinh dưỡng là các chất mà cơ thể chúng ta chỉ cần với một lượng rất nhỏ và quan trọng là không được sản xuất trong cơ thể và phải được cung cấp từ chế độ ăn uống hàng ngày.
Tuy nhiên, nếu thiếu sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe bởi các vi chất dinh dưỡng này tham gia vào việc xây dựng nên các tế bào, các mô, tham gia nhiều chức năng quan trọng như điều hòa chuyển hóa năng lượng; tăng cường miễn dịch; chống oxy hóa; hỗ trợ chức năng hô hấp, tim mạch, tuần hoàn,…

Chỉ có một lượng nhỏ nhưng khi thiếu lại thường diễn ra thầm lặng, khó nhận biết. Nếu không được phát hiện sớm, có thể làm trẻ chậm phát triển thể chất và tâm thần, làm suy yếu các chức năng vận động, miễn dịch, tiêu hóa, bệnh lý tim mạch, thậm chí đột quỵ…

Có khoảng 90 các vi chất dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể, bao gồm các vitamin tan trong nước như: Nhóm B, C; các vitamin tan trong chất béo như: A, D, E, K và các chất khoáng như sắt, Kẽm, Iod, Đồng, Mangan, Magie,…

Dưới đây là các vi chất phổ biến và tác dụng cũng như tác hại khi bị thiếu hụt:

Vi chất Tác dụng Biểu hiện của thiếu hụt
Sắt Tạo máu Thiếu máu, giảm nhận thức, trí tuệ, giảm khả năng đề kháng, chậm phát triển thể chất
Kẽm Thành phần của hơn 300 enzyme tham gia các hoạt động của cơ thể Chậm tăng trưởng, suy yếu hệ miễn dịch, rụng tóc, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, chậm trưởng thành sinh dục
Magie Chuyển hóa năng lượng, dẫn truyền thần kinh, co cơ Yếu cơ, buồn nôn, dễ bị kích thích
Iod Tổng hợp hormon giáp, giúp cho sự tăng trưởng của cơ thể, sự hình thành và phát triển của não Trẻ thiếu iod ở giai đoạn não phát triển nhanh, đặc biệt là dưới 2 tuổi, cũng gây hậu quả nặng nề. Trẻ em tuổi học đường nếu bị thiếu iod sẽ giảm chỉ số thông minh, thành tích học tập giảm
Vitamin A Cần cho sự tăng trưởng, giúp sáng mắt, tăng cường hệ thống miễn dịch, phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng Quáng gà, khô mắt, loét giác mạc gây mù lòa, chậm tăng trưởng, dễ bị các bệnh nhiễm trùng như: Viêm hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng da.
Vitamin C Chống oxy hóa, hình thành collagen, giúp ruột non hấp thụ sắt Sưng nướu răng, dễ chảy máu, dễ mắc bệnh, trẻ mệt mỏi khi hoạt động
Vitamin D Hình thành, phát triển xương và răng. Chậm mọc răng, ngủ không yên giấc, hay vặn mình, ra nhiều mồ hôi trộm, còi xương
Vitamin B1 Chuyển hóa chất đường bột và chất đạm Giảm trương lực cơ, giảm sức bền, teo cơ, giảm cân
Vitamin B2 Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải Thay đổi da, niêm và chức năng hệ thống thần kinh
Vitamin B3 Chuyển hóa các chất oxy hóa, vận chuyển chất điện giải Dễ bị kích thích, tiêu chảy
Vitamin B6 Hình thành glucose, dẫn truyền thần kinh Viêm da, rối loạn thần kinh trung ương và ngoại vi, động kinh
Vitamin B9 Tạo máu Thiếu máu, mệt mỏi
Vitamin B12 Tạo máu Thiếu máu, đau lưỡi, ăn không ngon miệng, đầy hơi, táo bón, các rối loạn thần kinh – cơ
Vitamin E Chống oxy hóa Tổn thương thần kinh – cơ: Mất điều hòa, yếu chi, mất cảm giác,…
Vitamin K Tham gia quá trình đông máu và tăng khả năng gắn canxi vào xương, cơ, thận Thời gian đông máu kéo dài

Để phòng ngừa tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, các bậc cha mẹ nên bắt đầu từ giai đoạn bào thai bằng việc bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho mẹ và thai nhi. Sau khi sinh, trong 6 tháng đầu đời trẻ cần được ưu tiên bú sữa mẹ hoàn toàn và mẹ cần chú ý ăn uống đầy đủ các loại thực phẩm, thuốc bổ tổng hợp để cung cấp cho trẻ nguồn sữa mẹ giàu dưỡng chất.

Từ 6 tháng tuổi, trẻ được ăn dặm để bổ sung nguồn vi chất dinh dưỡng bên cạnh sữa mẹ. Khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ cần phải đảm bảo 4 nhóm chất chính, đó là tinh bột, đạm, đường và béo. Chế độ ăn cân đối, hợp lý, phối hợp đa dạng thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa thiếu hụt vi chất.

Các nguồn thực phẩm này cũng rất dễ được tìm thấy:

+ Sắt có nhiều trong gan, thịt động vật, lòng đỏ trứng gà, tim heo, mộc nhĩ, nấm hương,…

+ Kẽm có nhiều trong Hàu, thịt đỏ, một số hải sản, gia cầm, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt

+ Magie có nhiều trong các loại đậu, hạt, bông cải xanh, chuối, xoài, dưa hấu,…

+ Iod có nhiều trong muối Iod, cá biển, rong biển,…

+ Vitamin A có nhiều trong gan, thịt, trứng, củ quả có màu vàng, đỏ, rau màu xanh sẫm

+ Vitamin C có nhiều trong cam, quýt, bưởi, ổi chín, rau cải, rau muống, rau ngót, cà chua,…

+ Vitamin D thu được qua tiếp xúc với ánh nắng và các thực phẩm như: dầu cá, trứng, gan.

+ Vitamin B1 có nhiều trong ngũ cốc, sản phẩm từ men bia,…

+ Vitamin B3 có nhiều trong gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh đậm,…

+ Vitamin B5 có nhiều trong thịt, trứng, gan, cá, rau xanh, nấm, các loại đậu, …

+ Vitamin B6 có nhiều trong bơ, chuối, đậu đỗ, khoai tây, cá, thịt gia cầm, cà rốt, cải bắp,…

+ Vitamin B9 có nhiều trong rau có màu xanh đậm, các loại trái cây chua như cam, bưởi, gan, trứng,…

+ Vitamin B12 Do vi sinh vật tạo ra, bản thân động vật và thực vật không tự tạo được.

Tóm lại, trẻ bị thiếu vi chất dinh dưỡng có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu hụt từ giai đoạn bào thai dẫn đến trẻ sinh non, nhẹ cân; sau khi sinh, trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời, ăn dặm quá sớm và chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡng.

Vì thế, khi đã biết được nguyên nhân dẫn tới thiếu vi chất ở trẻ và vai trò của vi chất đối với sự phát triển của con, cha mẹ nên chú ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng nhằm đảm bảo tốt cho sự phát triển của trẻ theo từng giai đoạn.

BS. CK1 Nguyễn Duy Thái – Khoa Dinh dưỡng – Tiết chế
Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố