Vắc xin não mô cầu Bexsero

Vắc xin Bexsero được chỉ định để chủng ngừa cho trẻ và người lớn từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi (chưa đến sinh nhật 51 tuổi) chống lại bệnh não mô cầu xâm lấn do Neisseria meningitidis nhóm B gây ra.
Nguồn gốc
Vắc xin Bexsero là loại vắc xin đa thành phần (tái tổ hợp, hấp phụ) do hãng dược phẩm Glaxosmithkline – GSK sản xuất.
Đường tiêm

  • Vắc xin Bexsero được dùng dưới dạng tiêm bắp sâu, nên ưu tiên tiêm ở mặt trước bên cơ đùi của nhũ nhi hoặc vùng cơ delta cánh tay trên ở những đối tượng lớn hơn.
  • Nếu phải tiêm đồng thời nhiều loại vắc xin khác thì phải tiêm ở nhiều vị trí riêng biệt.

Thận trọng khi sử dụng

  • Hoãn tiêm vắc xin Bexsero cho những bệnh nhân đang sốt cao cấp tính.
  • Vắc xin Bexsero không được tiêm dưới dạng tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm trong da.
  • Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, dù do sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch, rối loạn di truyền hoặc do các nguyên nhân khác, đều có thể bị giảm đáp ứng kháng thể với chủng ngừa chủ động.
  • Không phải tất cả các đối tượng được tiêm vắc xin Bexsero đều có đáp ứng miễn dịch bảo vệ.
  • Vắc xin Bexsero không mong đợi bảo vệ chống lại được tất cả các chủng não mô cầu nhóm B đang lưu hành. Dữ liệu về những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính còn hạn chế.
  • Cần cân nhắc nguy cơ tiềm tàng gây ngưng thở và cần theo dõi chức năng hô hấp trong vòng 48-72 giờ sau khi tiêm vắc xin với các liều cơ bản cho trẻ sinh cực non (≤ 28 tuần tuổi thai) và đặc biệt ở những trẻ sinh có tiền sử phổi chưa trưởng thành. Do lợi ích của việc tiêm vắc xin ở những trẻ này là cao, vì vậy không nên ngưng hoặc trì hoãn việc tiêm phòng.
  • Vắc xin Bexsero không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc
Có thể tiêm vắc xin Bexsero đồng thời với các kháng nguyên vắc xin dưới dạng vắc xin đơn giá hoặc vắc xin phối hợp sau đây: bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào, Haemophilus influenzae nhóm B, bại liệt bất hoạt, viêm gan B, phế cầu cộng hợp bảy tuýp, sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, và não mô cầu cộng hợp nhóm A, C, W, Y.
Tác dụng không mong muốn

  • Ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ (từ 10 tuổi trở xuống), các phản ứng bất lợi thường gặp tại vị trí tiêm và toàn thân bao gồm đau, sưng, đỏ, chai cứng tại vị trí tiêm, sốt, quấy khóc, ăn ít hơn bình thường.
  • Ở thanh thiếu niên (11 tuổi trở lên) và người trưởng thành, các phản ứng bất lợi thường gặp tại chỗ và toàn thân là đau, sưng, đỏ, chai cứng tại vị trí tiêm, khó chịu, đau đầu, Không gia tăng đối với tần suất gặp và mức độ trầm trọng của các phản ứng không mong muốn ở các mũi tiêm sau trong các liệu trình tiêm chủng.

Bảo quản
Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C.
Đối tượng
Trẻ em và người lớn từ 2 tháng tuổi đến 50 tuổi (chưa đến sinh nhật 51 tuổi).
Phác đồ, lịch tiêm
Đối với người khỏe mạnh
Trẻ từ 2 tháng tuổi đến < 6 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.
Trẻ từ tròn 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo tiêm cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng.

Trẻ từ tròn 1 tuổi đến dưới 2 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng

Mũi nhắc được khuyến cáo cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng.

Trẻ từ tròn 2 tuổi đến 50 tuổi có lịch tiêm 2 mũi cơ bản:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng

Hướng dẫn xem tình hình vắc xin: Để biết thêm về tình hình vaccine, bạn vui lòng tham khảo thêm tại: http://bvndtp.org.vn/hoat-dong-tiem-ngua/ Hoặc gọi đến tổng đài: 028.2253.6688 – 19001217

Giờ làm việc: Các ngày trong tuần:
Sáng 7h-10h45 : Chiều 12h30-15h15
Thứ 7, chủ nhât: Sáng 7h-10h30

Khoa Sức khỏe trẻ em
Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố