KHẢO SÁT THỜI GIAN THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM TỔNG PHÂN TÍCH TẾ BÀO MÁU CỦA KHOA KHÁM BỆNH TẠI KHOA XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC
Tác giả: Đặng Thị Mỹ ,Lê Thị Hồng Thúy, Ngô Quang Sáng, Bùi Đoàn Xuân Linh* Mục tiêu: Xác định thời gian thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của phòng khám tại khoa Xét nghiệm Huyết học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 661 bệnh nhi ngoại trú được bác sĩ chỉ định xét nghiệm TPTTBM tại bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố từ 6/5/2019 đến 13/5/2019. Kết quả: Thời gian khoa XNHH thực hiện xét nghiệm TPTTBM của khoa khám bệnh trung bình là 21,7 phút và tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng giờ công bố của khoa XNHH cho khoa khám bệnh là 93.5%. Tỉ lệ xét nghiệm TPTTBM phải thực hiện kiểm tra kết quả bằng phương pháp thứ hai ( thủ công) chiếm 2.9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm XN chỉ thực hiện một phương pháp máy tự động (p< 0.05). Và có sự tương quan giữa thời gian trả kết quả với việc có hay không kiểm tra kết quả bằng phương pháp thủ công ( kiểm tra lam) KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 661 bệnh nhi ngoại trú được thực hiện xét nghiệm TPTTBM tại bệnh viện Nhi đồng Thành phố, chúng tôi rút ra kết luận như sau: Thời gian khoa XNHH thực hiện xét nghiệm TPTTBM của khoa khám bệnh trung bình là 21,7 phút và tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng giờ công bố của khoa XNHH cho khoa khám bệnh là 93.5%. Tỉ lệ xét nghiệm TPTTBM phải thực hiện kiểm tra kết quả bằng phương pháp thứ hai ( thủ công) chiếm 2.9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm XN chỉ thực hiện một phương pháp máy tự động (p< 0.05). Và có sự tương quan giữa thời gian trả kết quả với việc có hay không kiểm tra kết quả bằng phương pháp thủ công ( kiểm tra lam). Đối với các kết quả phải dùng phương pháp thủ công để kiểm tra, khoa khuyến cáo nâng thời gian công bố kết quả của khoa lên 60 phút. KHẢO SÁT THỜI GIAN THỰC HIỆN Xét Nghiệm Tổng Phân Tích Tế Bào Máu CỦA KHOA KHÁM BỆNH TẠI KHOA XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC Đặng Thị Mỹ ,Lê Thị Hồng Thúy, Ngô Quang Sáng, Bùi Đoàn Xuân Linh* TÓM TẮT Xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM) là một xét nghiệm thường qui và quan trọng trong các xét nghiệm được bác sĩ chỉ định cho bệnh nhi tại phòng khám.Việc đo thời gian thực hiện xét nghiệm giúp đánh giá hoạt động xét nghiệm nhằm đáp ứng tối ưu cho hoạt động khám chữa bệnh . Mục tiêu: Xác định thời gian thực hiện xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu của phòng khám tại khoa Xét nghiệm Huyết học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 661 bệnh nhi ngoại trú được bác sĩ chỉ định xét nghiệm TPTTBM tại bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố từ 6/5/2019 đến 13/5/2019. Kết quả: Thời gian khoa XNHH thực hiện xét nghiệm TPTTBM của khoa khám bệnh trung bình là 21,7 phút và tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng giờ công bố của khoa XNHH cho khoa khám bệnh là 93.5%. Tỉ lệ xét nghiệm TPTTBM phải thực hiện kiểm tra kết quả bằng phương pháp thứ hai ( thủ công) chiếm 2.9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm XN chỉ thực hiện một phương pháp máy tự động (p< 0.05). Và có sự tương quan giữa thời gian trả kết quả với việc có hay không kiểm tra kết quả bằng phương pháp thủ công ( kiểm tra lam) *Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Bùi Đoàn Xuân Linh – Khoa XN Huyết học BV Nhi Đồng Thành phố, TP.HCM ĐT:0909388633. Email:drbuidoanxuanlinh@gmail.com ĐẶT VẤN ĐỀ Xét nghiệm (XN) tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM) là một trong những xét nghiệm cơ bản và thường được chỉ định nhất đối với bệnh nhân. Theo thống kê của khoa, Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu chiếm trên 90% trong tổng số các xét nghiệm được chỉ định cả nội trú và ngoại trú. Dựa vào các khoảng thời gian trong các giai đoạn thực hiện xét nghiệm Khoa XN Huyết học quy định thời gian trả kết quả xét nghiệm TPTTBM là 40 phút cho khoa Khám bệnh (KKB) tại bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố. Vậy câu hỏi đặt ra mốc thời gian 40 phút đã thực sự tốt chưa? Tỉ lệ XN TPTTBM của khoa Phòng khám có kết quả trước 40 phút là bao nhiêu? Nghiên cứu này được chúng tôi thực hiện với mục đích khảo sát tỉ lệ trả kết quả XN TPTTBM trước 40 phút đối với khoa Phòng khám. Đồng thời tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian trả kết quả xét nghiệm TPTTBM. Từ đó đưa ra các cải tiến về trang thiết bị, nhân sự, qui trình, sự phối hợp nhằm mục đích khai thác tối đa các tiềm năng để nâng cao hiệu quả công việc, đạt được chất lượng phục vụ tốt nhất cho bệnh nhi khi đến khám bệnh tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Mẫu máu Bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm TPTTBM được gửi lên từ Khoa Khám Bệnh tại Khoa Xét Nghiệm Huyết Học, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố từ 6/5/2019 tới 13/5/2019. Vật liệu và thuốc thử 0.5 ml máu trong ống nghiệm có chứa kháng đông EDTA Thiết kế nghiên cứu : mô tả 661 bệnh nhi Tóm tắt quy trình : Bước 1: Sau khi đề cương được thông qua ban đào tạo của BV. Nhóm nghiên cứu sẽ tiếp cận, triển khai kế hoạch và thống nhất phương pháp đi thu thập số liệu. Bước 2: Nhóm nghiên cứu sẽ phổ biến, giải thích mục đích của nghiên cứu tại khoa Bước 3: Nhóm phân công ba nghiên cứu viên sẽ tiến hành thu thập số liệu trong tám ngày, rải đều trong tuần (thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật và thứ hai) bắt đầu từ lúc 7 giờ sáng đến 20 giờ 30 tối mỗi ngày (tương ứng với thời gian làm việc và thời gian lấy mẫu của phòng khám). Nhân viên thu thập số liệu từ phần mềm + ghi phiếu các nội dung cần thu thập ngoài hệ thống phần mềm ( mẫu xét nghiệm có kiểm tra lam, tình trạng hoạt động trang thiết bị, nhân sự) Bước 4: Nhận số liệu và kiểm tra tính đầy đủ bảng dữ liệu từ Phòng CNTT Bước 5: Tổng hợp các báo cáo về nhật kí sử dụng máy và báo cáo các mẫu bất thường kiểm tra lam. Bước 6: Lưu trữ toàn bộ dữ liệu đã hoàn tất vào tủ có khóa. Bước 7: Kết thúc thời gian lấy mẫu, tổng hợp bảng khảo sát và phân tích số liệu. Thời gian từ khi xác nhận nhận mẫu đến khi máy DXH 600 phân tích xong ra kết quả : Tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng thời gian cho khoa phòng khám bệnh: 93,5% (618/661) và trên 40 phút (43/661) chiếm 6.5%. So sánh thời gian thực hiện xét nghiệm giữa hai nhóm : có kiểm tra kết quả bằng phương pháp cổ điển ( có kiểm tra lam) và không kiểm tra kết quả bằng phương pháp cổ điển ( không kiểm tra lam), thu được kết quả như sau (n=661) Thời gian trả kết quả trung bình của nhóm không kiểm tra lam là 20.7 phút và nhóm có kiểm tra lam là 44.7 phút. Sự khác biệt về thời gian này có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Có mối tương quan về thời gian thực hiện xét nghiệm với việc có hay không kiểm tra kết quả bằng lam (p < 0.001) . BÀN LUẬN Thời gian khoa XNHH thực hiện xét nghiệm TPTTBM của khoa phòng khám trung bình là 21,4 phút. Trong đó bao gồm thời gian từ khi xác nhận nhận mẫu đến khi máy DXH 600 phân tích xong ra kết quả trung bình là 15,1 phút. Thời gian từ khi máy DXH 600 phân tích xong đến khi kết quả upload trên hệ thống HISS là 6,3 phút. Trong giai đoạn sau là thời gian nhân viên xét nghiệm đọc và xác nhận kết quả máy phân tích ra là tin cậy và chính xác để trả kết quả, bao gồm cả việc sử dụng phương pháp thứ hai là nhuộm thủ công để kiểm tra kết quả . Tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng thời gian cho khoa phòng khám bệnh: 93,5% (618/661) và trên 40 phút (43/661) chiếm 6.5%. . Điều này có nghĩa là số kết quả XN TPTTBM của khoa phòng khám được khoa thực hiện trả đúng theo giờ công bố ( 40 phút) ở mức tốt. Với chỉ số này, khoa cần duy trì với mục tiêu đạt được tỉ lệ thời gian thực hiện xét nghiệm TPTTBM đúng giờ công bố trên 90%. Bên cạnh đó cần định kì tiến hành khảo sát thực tế, phân tích và phân tích các giai đoạn của qui trình xét nghiệm nhằm tối ưu thời gian tạo ra giá trị và giảm thiểu thời gian không tạo ra giá trị ( di chuyển, phân bố các thao tác lặp lại, bộ trí lại các khu vực làm việc, điều chỉnh các tiêu chuẩn sử dụng phương pháp thủ công …). Đây là cơ sở để khoa xây dựng mục tiêu của chỉ số chất lượng trong xét nghiệm ( Thông tư số 1/2013 /BYT) Phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thực hiện xét nghiệm TPTTBM bao gồm tình trạng hoạt động của trang thiết bị , số lượng nhân viên tham gia vào qui trình và công việc xác nhận kết quả có sử dụng phương pháp thủ công để đối chiếu hay không. Sau thời gian thu thập số liệu, chúng tôi ghi nhận tình trạng thiết bị hoạt động tốt, nhân sự ở các vị trí đảm bảo công việc chạy liên tục và tỉ lệ kiểm tra kết quả xét nghiệm TPTTBM bằng phương pháp thứ 2 (thủ công) là 2.9% (19/661). Yếu tố này là một trong những nguyên nhân góp phần của việc trả kết quả không đúng giờ. Chúng tôi sẽ tiến hành một nghiên cứu để phân tích tính hiệu quả và cần thiết của việc sử dụng phương pháp thủ công. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 661 bệnh nhi ngoại trú được thực hiện xét nghiệm TPTTBM tại bệnh viện Nhi đồng Thành phố, chúng tôi rút ra kết luận như sau: Thời gian khoa XNHH thực hiện xét nghiệm TPTTBM của khoa khám bệnh trung bình là 21,7 phút và tỉ lệ trả kết quả xét nghiệm TPTTBM đúng giờ công bố của khoa XNHH cho khoa khám bệnh là 93.5%. Tỉ lệ xét nghiệm TPTTBM phải thực hiện kiểm tra kết quả bằng phương pháp thứ hai ( thủ công) chiếm 2.9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm XN chỉ thực hiện một phương pháp máy tự động (p< 0.05). Và có sự tương quan giữa thời gian trả kết quả với việc có hay không kiểm tra kết quả bằng phương pháp thủ công ( kiểm tra lam). Đối với các kết quả phải dùng phương pháp thủ công để kiểm tra, khoa khuyến cáo nâng thời gian công bố kết quả của khoa lên 60 phút. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Xét nghiệm Tổng phân tích tế bào máu (TPTTBM) là một xét nghiệm thường qui và quan trọng trong các xét nghiệm được bác sĩ chỉ định cho bệnh nhi tại phòng khám.Việc đo thời gian thực hiện xét nghiệm giúp đánh giá hoạt động xét nghiệm nhằm đáp ứng tối ưu cho hoạt động khám chữa bệnh .
Phương pháp tiến hành nghiên cứu:
Biến số
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Thời gian từ lúc nhận mẫu đến khi máy phân tích xong (phút)
15.1
11.3
1.3
84.3
Thời gian từ lúc có kết quả trên máy phân tích đến khi upload lên hệ thống HISS (phút)
6.3
6.3
.03
44.4
Tổng thời gian từ lúc nhận mẫu đến khi có kết quả trên hệ thống HISS (phút)
21.4
12.1
3.5
88.2
Khoảng thời gian (phút)
Tổng số mẫu (N=661)
Tỉ lệ (%)
Dưới 20
367
55.5
Từ 20 đến 30
179
27.1
Từ 30 đến 40
72
10.9
Từ 40 đến 50
24
3.6
Từ 50 đến 60
6
0.9
Trên 60
13
2.0
Biến số
Cỡ mẫu
Tỉ lệ (%)
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Nhóm không kiểm tra lam (phút)
642
97.1
20.7
10.9
Nhóm có kiểm tra lam (phút)
19
2.9
44.7
24.9
*Tác giả liên lạc:
Ths.Bs.Bùi Đoàn Xuân Linh – Khoa XN Huyết học BV Nhi Đồng Thành phố, TP.HCM
ĐT:0909388633. Email:drbuidoanxuanlinh@gmail.com