Viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.

Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản khi gây dịch ở nước này với số người mắc và tử vong rất cao. Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên gây bệnh là một loại vi rút được đặt tên là vi rút Viêm não Nhật Bản và từ đó tên bệnh cũng được gọi là viêm não Nhật Bản.

Virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm Arbovirus truyền sang người do muỗi đốt. Vật chủ chính mang virus là lợn và một số loài chim. Bệnh không truyền trực tiếp từ người sang người.

Dịch tễ
Các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, vùng viễn đông Liên bang Nga hàng năm đều có dịch bệnh VNNB với số người mắc khá cao.Phổ biến từ tháng 5 đến tháng 7 là mùa muỗi hoạt động nhiều cũng là mùa chim đến ăn trái chín. Trong số các loài động vật sống gần người, heo được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất vì:
– Tỷ lệ heo bị nhiễm virús VNNB trong vùng dịch rất cao (khoảng 80% đàn), và phạm vi heo nuôi tại các hộ gia đình rất lớn (hầu hết gia đình ở nông thôn có nuôi heo).
– Sự xuất hiện vi rus VNNB trong máu heo xảy ra ngay sau khi heo bị nhiễm virus. Thời gian nhiễm ở heo kéo dài từ 2 đến 4 ngày rồi gây nhiễm cho muỗi để từ đó truyền bệnh cho người.

Biểu hiện của bệnh với các triệu chứng:
Sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C kém đáp ứng hạ sốt. Đau đầu, buồn nôn, dần dần rối loạn tri giác (ngủ gà, li bì, đau đầu hoặc hôn mê).
Co giật, thường co giật toàn thân. Gồng duỗi hoặc ưỡn, rối loạn nhịp thở, tiêu tiểu không tự chủ.

Bệnh có thể diễn tiến nhanh chóng đến hôn mê và tử vong. Nếu qua giai đoạn đó có thể diễn tiến di chứng tùy mức độ tổn thương não.Tỉ lệ tử vong khoảng 10 -20%.

Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm máu và dịch não tủy. MRI não giai đoạn hồi phục giúp đánh giá mức độ tổn thương và di chứng của bệnh.

Điều trị
Nguyên tắc

  • Không có thuốc đặc hiệu, điều trị triệu chứng là chủ yếu
  • Cần được phát hiện và điều trị biến chứng kịp thời
  • Hạ nhiệt tích cực
  • Chống co giật
  • Chống suy hô hấp – thở máy
  • Chống phù não
  • Cân bằng nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan
  • Dựa vào điện giải đồ và đường máu để điều chỉnh nếu có rối loạn
  • Nếu có điều kiện đo các thông số về khí máu để điều chỉnh thăng bằng toan – kiềm
  • Dinh dưỡng chăm sóc
  • Chống bội nhiễm

Phòng ngừa
Chủ động đưa con em đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch tất cả các mũi VNNB, bởi vì vaccin chính là biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chỉ có tỷ lệ tiêm chủng cao mới có khả năng bảo vệ được cá nhân và cộng đồng trước các dịch bệnh nguy hiểm trong đó có VNNB. Viêm não Nhật Bản được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia tại Việt Nam từ 1997 áp dụng cho tất cả các trẻ trên 1 tuổi với lịch chích 3 mũi
Đối với trẻ em dưới 5 tuổi : Tiêm 3 liều cơ bản theo lịch tiêm của chương trình tiêm chủng mở rộng.

  • Mũi 1: lúc trẻ đủ 1 tuổi
  • Mũi 2: sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần
  • Mũi 3: sau mũi 2 là một năm
  • Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Đối với trẻ trên 5 tuổi nếu chưa từng được tiêm vắc xin VNNB thì cũng tiêm với 3 liều cơ bản:

  • Mũi 1: càng sớm càng tốt
  • Mũi 2: sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần
  • Mũi 3: sau mũi 2 là một năm.
  • Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.

Phòng tránh muỗi đốt với loại bỏ những nơi ao tù đọng nước quanh khu vực nhà ở, nằm màn chống muỗi….
Thường xuyên giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; chủ động thực hiện cácbiện pháp diệt muỗi, diệt lăng quăng, bọ gậy tại hộ gia đình, vệ sinh chuồng trại chăn nuôi để muỗi không có nơi trú đậu, nên dời chuồng gia súc xa nhà.

Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố