I. ĐẠI CƯƠNG
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu trùng là thể viêm cầu thận cấp thường gặp nhất trên thế giới, chủ yếu ở những nước đang phát triển. Ở trẻ em thường gặp nhất ở độ tuổi 5-12 tuổi, tỷ lệ nam: nữ là 2:1.
Viêm cầu thận cấp là một hội chứng lâm sàng với những đặc trưng bao gồm: tiểu đỏ, tiểu đạm, phù, tăng huyết áp và tăng creatinine máu.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
– Nhiễm trùng trước đó: Viêm họng (1-3 tuần), nhiễm trùng da (3-6 tuần).
– Phù: khởi phát, thời gian, diễn tiến. Phù lần đầu hay tái phát.
– Tiểu đỏ: lần đầu hay tái phát.
– Triệu chứng khác: đau đầu, nôn ói, co giật, khó thở.
1.2. Biểu hiện lâm sàng
– Phù: phù toàn thân; phù phổi, có thể là biểu hiện đầu tiên khi đến nhập viện.
– Tiểu máu đại thể: màu sắc thay đổi từ đỏ tới nâu sậm, màu cola.
– Tăng huyết áp
1.3. Khám lâm sàng
– Đánh giá sinh hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2.
– Khám toàn diện tìm dấu hiệu gợi ý biến chứng của viêm cầu thận cấp: bệnh não tăng huyết áp, phù phổi cấp.
1.4. Xét nghiệm
– Tổng phân tích tế bào máu, điện giải đồ máu, urê, creatinine máu.
– Tổng phân tích nước tiểu, hình dạng hồng cầu niệu, cặn lắng nước tiểu tìm trụ hồng cầu.
– Đạm niệu: tỷ lệ tiểu đạm ngưỡng thận hư 5%.
– Bổ thể: C3 giảm, C4 bình thường hoặc giảm nhẹ.
– Huyết thanh: ASO tăng, tuy nhiên ASO không tăng (trong nhiễm trùng da) vẫn không loại trừ do hậu nhiễm liên cầu cần làm thêm xét nghiệm Anti Dnase B, Anti-hyaluronidase nếu được.
– Cấy sang thương da/phết họng tìm liên cầu khuẩn.
2. Chẩn đoán
2.1. Chẩn đoán xác định
– Lâm sàng với hội chứng viêm cầu thận cấp.
– Tiền căn gợi ý với viêm họng hoặc nhiễm trùng da trước đó.
– Xét nghiệm: tiểu máu từ cầu thận, tiểu đạm, C3 giảm ± ASO tăng.
2.2. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm cầu thận tăng sinh màng: khó phân biệt trên lâm sàng trong giai đoạn đầu nhưng diễn tiến sau đó không phù hợp hậu nhiễm liên cầu (C3 giảm kéo dài, tiểu máu kéo dài).
– Bệnh thận IgA: Triệu chứng viêm cầu thận cùng lúc với đợt nhiễm trùng (thường nhiễm trùng hô hấp), tiểu máu đại thể tái phát nhiều đợt trước đó.
– Viêm cầu thận thứ phát do Lupus, Henoch-Schönlein purpura: biểu hiện triệu chứng ngoài thận. Xét nghiệm bổ thể C3 và C4 giảm trong Lupus, bình thường trong Henoch-Schönlein purpura.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
– Kiểm soát nhiễm trùng.
– Điều trị triệu chứng.
– Điều trị biến chứng.
2. Kháng sinh
– Chỉ định kháng sinh: đang viêm họng, nhiễm trùng da
– Kháng sinh lựa chọn ban đầu tùy thuộc vào tình hình đề kháng kháng sinh:
o Penicillin V 25-75 mg/kg/ngày chia 2-3 lần × 10 ngày.
o Erythromycin 40 mg/kg/ngày × 10 ngày.
o Azithromycin 12 mg/kg/ngày × 5 ngày.
3. Điều trị triệu chứng
– Chế độ ăn: hạn chế muối, nước
– Nghỉ ngơi khi có tăng huyết áp
– Lợi tiểu: chỉ định khi tăng huyết áp, phù phổi cấp, phù nhiều với Furosemide 1 – 2 mg/kg/lần, liều tối đa 10 mg/kg/ngày.
– Thuốc hạ áp: chỉ định khi tăng huyết áp không kiểm soát được với lợi tiểu + hạn chế muối, nước. Ưu tiên lựa chọn nhóm ức chế canxi: Nifedipin uống 0,2-0,5 mg/kg/ngày chia 1-2 lần (tối đa 3 mg/kg/ngày, 120 mg/ngày) hoặc Nicardipin truyền tĩnh mạch 1-3 μg/kg/phút ( tối đa 20 mg/giờ). Không sử dụng nhóm ức chế men chuyển.
– Lọc máu chu kỳ khi có tổn thương thận cấp (quá tải dịch hoặc tăng kali không kiểm soát được bằng thuốc, BUN tăng 89-100 mg%).
4. Điều trị biến chứng: suy tim, phù phổi, bệnh não do tăng huyết áp (xin xem phác đồ riêng)
5. Chỉ định sinh thiết thận:
– C3 giảm kéo dài trên 6 tuần.
– Tiểu máu đại thể tái phát, nghi ngờ bệnh thận IgA.
– Creatinine tăng nhanh hoặc tăng dai dẳng hoặc nghi ngờ viêm cầu thận tiến triển nhanh.
IV. Theo dõi và tái khám
– Viêm cầu thận cấp có tăng huyết áp: nhập viện.
– Phần lớn bệnh nhân sẽ phục hồi hoàn toàn.
– Tái khám mỗi tháng sau xuất viện trong 3 tháng, sau đó mỗi 3 tháng đến khi hết triệu chứng hoặc ít nhất 1 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu: phác đồ nhi đồng 1.
2. Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu: phác đồ nhi đồng 2.
3. Acute poststreptococcal glomerulonephritis in Children- Paediatric Nephrology 2016.
4. Poststreptococcal glomerulonephritis- uptodate.
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ