Nguyên tắc cơ bản trong dinh dưỡng trẻ em

Dinh dưỡng để trẻ phát triển tối ưu luôn là chủ đề được các phụ huynh quan tâm, do vậy với nhiều lời khuyên từ các thành viên trong gia đình  và các thông tin từ các kênh truyền thông về chủ đề dinh dưỡng và thói quen ăn uống hợp lý khá nhiều, đa dạng. Một số chủ đề “hot” hiện nay như Nên cho con bú sữa mẹ hay uống sữa công thức? Khi nào bạn nên bắt đầu cho trẻ ăn dặm? Nên cho trẻ ăn như thế nào khi trẻ bệnh?

Tất cả những lưu ý về các chủ đề dinh dưỡng trên, tạo lập thói quen ăn uống lành mạnh lâu dài cho trẻ,sẽ dựa trên các nguyên tắc cơ bản phù hợp theo độ tuổi như sau :

Trẻ dưới 6 tháng

  • Dinh dưỡng giai này đoạn này trẻ cần được bú mẹ hoàn toàn hoặc sữa công thức 1 ( nếu trẻ không được sử dụng sữa mẹ). Nếu bú mẹ, một trẻ sơ sinh cần được cho bú từ 8 đến 12 lần mỗi ngày hoặc tùy theo nhu cầu của bé. Trong 3 tháng đầu, dinh dưỡng hợp lý giúp trẻ mỗi tháng tăng trưởng về cân nặng 1kg/1 tháng.
  • Khi trẻ khoảng 4 tháng tuổi, số lần bú có thể giảm xuống còn 6-8 lần mỗi ngày, tuy nhiên lượng sữa mẹ trong mỗi lần bú sẽ tăng lên.
  • Những lưu ý khi cho trẻ ăn dặm:
  • Trẻ hầu như đã nhận đủ lượng nước trong tổng lượng sữa uống nên không cần đút bổ sung thêm nước lọc hằng ngày
  • Không cho trẻ ăn trước 4 – 6 tháng tuổi vì trẻ cần được hấp thu tối đa nguồn dinh dưỡng từ sữa mẹ, hệ tiêu hóa của các bé chưa hoàn thiện nên rất khó trong việc tập trẻ ăn dặm.

Trẻ từ 6-12 tháng

  • Tiếp tục cho bé bú mẹ hoặc sữa công thức từ 3-5 lần một ngày. Lượng sữa cần cho trẻ khoảng 600-800ml/ ngày.
  • Bé sẽ bắt đầu tập ăn dặm với các loại thức ăn sệt, đặc với các nhóm thức ăn khác nhau tăng dần, từ ít đến nhiều. Khi trẻ đã thích nghi dần trong giai đoạn ăn dặm, khẩu phần ăn cần đủ các nhóm chất :
  • Nhóm tinh bột : gạo, mì, bún, nui, phở, các loại khoai như khoai tây
  • Nhóm đạm giảu dinh dưỡng như thịt, cá, trứng,
  • Nhóm béo gồm dầu thực vật và mỡ heo xen kẽ các ngày trong tuần, nhóm tinh bột
  • Nhóm vitamin khoáng chất gồm củ quả và rau xanh.
  • Những lưu ý khi cho trẻ ăn dặm trễ ở giai đoạn trên 6 tháng tuổi
  • Tăng nguy cơ chậm tăng trưởng, thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ. Ngoài ra, ăn dặm trễ khiến trẻ từ chối các thức ăn khác ngoài sữa.
  • Trong giai đoạn này,quý phụ huynh lưu ý không nêm mắm muối, gia vị vào khẩu phần vì hàm lượng natri trong sữa và thực phẩm tự nhiên đã có sẵn đáp ứng nhu cầu hàng ngày của trẻ, vị giác của trẻ cũng chưa quen với vị đậm đà, nêm gia vị của thức ăn.

Trẻ từ 12-24 tháng

  • Khi trẻ được 1 tuổi, nên tăng dần lượng thức ăn dặm, bé sẽ bú hoặc uống ít sữa hơn. Trẻ cần lượng sữa mẹ hoặc sữa công thức khoảng 300-600ml/ ngày( bao gồm sữa chua, phô mai, các loại sữa) xen kẽ 3-4 cử ăn chính/ ngày. Việc này sẽ giúp đảm bảo đầy đủ lượng vitamin và khoáng chất cho trẻ.
  • Đa dạng hóa và đổi món để trẻ thích thú với bữa ăn. Khi tập cho trẻ làm quen với một loại thức ăn mới, phụ huynh cần theo dõi sự dung nạp thức ăn của trẻ, theo dõi các dấu hiệu nghi ngờ dị ứng thức ăn trong 2-3 ngày trước khi cho trẻ bắt đầu làm quen với loại thức ăn mới khác.
  • Cần tập cho trẻ thói quen ăn lạt, có thể thêm 5ml nước mắm vào mỗi chén cháo để trẻ ăn. Không để trẻ ăn vặt bánh kẹo, bánh snack trước giờ ăn, cần khuyến khích trẻ tham gia vào bữa cơm cùng với gia đình tạo sự yêu thương, động viên trẻ ăn hết phần.

Trẻ lớn từ 2 tuổi

  • Lượng sữa từ 500ml/ ngày ( sữa và các chế phẩm từ sữa: bánh flan, sữa chua, phô mai) cung cấp đủ lượng calci cho tăng trưởng của trẻ
  • Ngoài ra khẩu phần bữa ăn chính với các nguyên tắc cân đối, đa dạng thực phẩm, đủ số lượng cũng nên được lưu ý. Trẻ lớn có thể ăn theo quy tắc bàn tay trẻ, lượng đạm mỗi bữa cần lượng khoảng lòng bàn tay, rau củ mỗi bữa có thể chứa bằng một nắm tay, lượng tinh bột mỗi bữa tương đương một lòng bàn tay khum, trẻ trên 6 tuổi cần lượng béo bằng một ngón cái.
  • Đa dạng hóa các loại thức ăn và chế biến khác nhau giúp trẻ tối ưu dinh dưỡng và tạo sự thích thú trong bữa ăn.

 

BSCK1 Đinh Xuân Bình – Khoa Dinh dưỡng – Tiết chế

Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố