Cẩm nang giải đáp thắc mắc về nhận tiền hỗ trợ thuê nhà

Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà hiện đang được người lao động vô cùng quan tâm trong thời gian gần đây. Rất nhiều câu hỏi đã được đặt ra xung quanh việc hưởng chính sách này. Hãy cùng chúng tôi giải đáp một số thắc mắc thường gặp nhé.

  1. Người lao động làm ở những đơn vị nào được hỗ trợ tiền thuê nhà?

Theo Điều 1 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, người lao động đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu vực sẽ được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà:
– Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
– Khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm:
+ Khu kinh tế được thành lập theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
+ 24 tỉnh, thành thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang.

  1. Điều kiện nhận tiền hỗ trợ thuê nhà là gì?

Theo Điều 4 và Điều 8 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên.
  • Người lao động phải có tên trong danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách đề nghị hỗ trợ (Kể cả nhóm đối tượng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc)
Điều kiện Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp Người lao động quay trở lại
thị trường lao động
Thời gian ở thuê, ở trọ Từ ngày 01/02/2022 – 30/6/2022 Từ ngày 01/4/2022 – 30/6/2022
Thời gian ký hợp đồng lao động lao động Bắt đầu thực hiện trước 01/4/2022 Bắt đầu thực hiện từ 01/4/2022 – 30/6/2022
  1. Hồ sơ thủ tục nhận tiền hỗ trợ thuê nhà được thực hiện như thế nào?

Người lao động chuẩn bị:
Đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Mẫu số 01 – Quyết định 08/2022/QĐ-TTg) nộp cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chuẩn bị:
– Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
+ Mẫu số 02: Áp dụng đối với người đang làm việc.
+ Mẫu số 03: Áp dụng đối với người lao động trở lại thị trường lao động.
– Bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Nếu có người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH nhưng đủ điều kiện nhận tiền hỗ trợ thuê nhà). 
Doanh nghiệp gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xác nhận và làm thủ tục hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 Quyết định 08.
Tiền hỗ trợ thuê nhà được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chuyển về cho doanh nghiệp. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động.

  1. Làm thủ tục hỗ trợ tiền thuê nhà có cần hợp đồng thuê nhà hoặc sổ đăng ký tạm trú không?

Theo quy định tại Điều 6 và Điều 10 Quyết định 08, hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà chỉ cần có:
– Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà

– Bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Nếu có người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH).
Như vậy, khi làm hồ sơ hỗ trợ tiền thuê nhà, người lao động sẽ không cần nộp hợp đồng thuê nhà hoặc sổ đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, người lao động phải đảm bảo kê khai thông tin trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đó.
Mặc dù, thủ tục hỗ trợ tiền thuê nhà không yêu cầu đăng ký tạm trú. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Do đó, người thuê trọ cần phải đăng ký tạm trú ngay trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ. Nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

  1. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 5 và Điều 9 Quyết định 08/2022, mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với từng nhóm người lao động được quy định như sau:

  Người lao động đang làm
trong doanh nghiệp
Người lao động quay trở lại 
thị trường lao động
Mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/tháng 01 triệu đồng/người/tháng
Thời gian hỗ trợ tối đa 03 tháng 03 tháng
Tổng tiền 1.500.000 đồng/người 03 triệu đồng/người
  1. Tiền hỗ trợ thuê nhà được trả 1 lần hay hằng tháng?

* Người lao động đang làm việc:

Theo khoản 4 Điều 7 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng hoặc gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.

* Người lao động trở lại thị trường lao động.

Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg không ghi nhận về trường hợp đề nghị hỗ trợ gộp các tháng. Trong khi đó, khoản 3 Điều 9 Quyết định 08 đã nêu rõ phương thức chi trả tiền hỗ trợ là hằng tháng.

  1. Mất bao lâu để được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà?

Căn cứ Điều 7 và Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg,

Thực hiện Quy trình Thời gian
Người lao động
Doanh nghiệp 3 ngày làm việc
BHXH 2 ngày làm việc
Doanh nghiệp
UBND cấp huyện

(*)

2 ngày làm việc
UBND cấp tỉnh 2 ngày làm việc
Doanh nghiệp 2 ngày làm việc

Ghi chú: (*)nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.

Hạn cuối nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ thuê nhà là ngày 15/8/2022.

Phòng Tổ chức cán bộ
Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố