Bạn hiểu như thế nào về tinh giản biên chế?

 Căn cứ:

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế

Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 108

1. Tinh giản biên chế là gì?

Theo Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP,

– “Biên chế” sử dụng trong Nghị định này được hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

– “Tinh giản biên chế” trong Nghị định này được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

2. Chính sách tinh giản biên chế áp dụng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị nào?

Theo Điều 1 Nghị định 108/2014/NĐ-CP,

– Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến cấp xã;

– Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;

– Các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập;

– Công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước;

– Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.

3. Đối tượng nào sẽ thực hiện tinh giản biên chế?

Theo Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ-CP,

– Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

– Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

– Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

– Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

– Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

4. Khi nào công chức, viên chức bị tinh giản biên chế?

Theo Điều 6 Nghị định số 108, Chính phủ quy định các đối tượng sẽ được xem xét tinh giản biên chế gồm:

– Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

– Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

Tuy nhiên, ngày 31/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 113, điều chỉnh và bổ sung các trường hợp bị xem xét tinh giản biên chế đó là:

– Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

5. Đang xem xét kỷ luật, công chức sẽ không bị tinh giản biên chế?

Nếu cán bộ, công chức, viên chức thuộc một trong 07 đối tượng nêu trên sẽ có khả năng bị xem xét tinh giản biên chế. Tuy nhiên, theo điều 7 Nghị định số 108, có 03 trường hợp ngoại lệ sau:

– Người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

– Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, nếu đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, công chức sẽ không thuộc trường hợp bị tinh giản biên chế dù có thuộc một trong 07 trường hợp nêu trên.

6. Về hưu trước tuổi, nên hiểu thế nào?

Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (Điều 60 Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Theo đó, tại Điều 187 Bộ luật Lao động hiện nay, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.

Cán bộ, công chức khi về hưu trước tuổi mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí và:

 Nam đủ 55 – 58 tuổi; Nữ đủ 50 – 53 tuổi: Được trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng lương;

Nam trên 58 – 60 tuổi; Nữ từ trên 53 – dưới 55 tuổi: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Đồng thời, ngoài chế độ hưu trí, người có 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (nêu tại Thông tư liên tịch số 11/2005) còn được hưởng:

– Nam đủ 50 tuổi – 53 tuổi; Nữ đủ 45 – 48 tuổi: Trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng lương;

– Nam trên 53 – dưới 55 tuổi; Nữ trên 48 – dưới 50: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

7. Chuyển sang làm việc ở nơi khác có được trợ cấp 3 tháng lương?

Điều 9 Nghị định số 108 nêu rõ, trong trường hợp tinh giản biên chế mà được chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì được trợ cấp:

– 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

– ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Trong đó, với những người đã làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập khi nơi này chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc… không thuộc trường hợp được hưởng chế độ, chính sách này.

Như vậy, nếu chuyển sang làm việc ở tổ chức khác không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì người bị tinh giản biên chế không chỉ được hưởng 03 tháng tiền lương mà còn được hưởng ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

8. Thôi việc khi tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp thế nào?

Có không ít người không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc được chuyển sang tổ chức khác làm việc. Vậy trong những trường hợp này, cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể thôi việc. Trong đó, có 02 loại thôi việc là thôi việc ngay và thôi việc sau khi học nghề.

Thôi việc ngay

Trong trường hợp này, người thuộc đối tượng tinh giản biên chế sẽ được hưởng các khoản trợ cấp như:

– 03 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm;

– 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Khoản trợ cấp này áp dụng với nam dưới 53 tuổi và nữ dưới 48 tuổi hoặc nam dưới 58 tuổi và nữ dưới 53 tuổi không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi.

Thôi việc sau khi học nghề

Khi những người có tuổi dưới 45 tuổi, đang đảm nhận công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới.

Khi đó, những đối tượng này được hưởng các chế độ:

– Hưởng nguyên lương của tháng hiện hưởng và được đóng BHXH, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề. Nhưng lưu ý rằng thời gian hưởng này tối đa là 06 tháng;

– Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

– Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

– Trợ cấp ½ tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH;

Đặc biệt: Trong thời gian đi học nghề được tính là thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

Phòng Tổ chức cán bộ
Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố